Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

ĐỒ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

ĐỒ ÁN XAY DỰNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ GTCC-K50 *Thi công thí điểm: Trước khi tiến hành thi công lớp BTN thô và BTN mịn nhà thầu tiến hành thi công thí điểm một vệt dài khoảng 50-60m ngoài phạm vi thi côngvới đầy đủ các máy móc thiết bị, nhân lực và biện pháp thi công đã đề ra và được Kỹ sư tư vấn kiểm tra xác định các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm mục đích kiểm tra về thiết bị, năng lực kỹ thuật thi công của nhà thầu và việc phối hợp các thao tác trong quá trình thi công, việc rải thí điểm được Kỹ sư tư vấn chấp thuận nhà thầu sẽ triển khai thi công trên toàn tuyến . II.Thi công lớp BTN hạt thô dày 7cm.(từ ngày 2/5/2013 đến 23/5/2013) - Công tác chuẩn bị: + Dùng ván khuôn cao khoảng 6, 0 cm rộng 6-7 cm, chiều dài mỗi thanh ván khuôn từ 2, 2-2, 5 m để hạn chế cong vênh, có khoan lỗ Φ14, khoảng cách các lỗ khoan khoảng 1, 5m và dùng đinh thép Φ12 đóng giữ chặt ván khuôn theo hai mép vệt cần rải. + Dùng máy ép khí và nhân công vệ sinh sạch mặt đường cần rải BTN. - Tiến hành rải BTN: + Bê tông nhựa hạt thô được vận chuyển bằng ôtô tự đổ từ trạm trộn tới công trường. Nhiệt độ lúc xuất xưởng 160-170 độ, nhiệt độ lúc lu lèn 120- 130 độ. + Tiến hành rải BTN hạt thô bằng máy rải NIGATA có hệ thống điều khiển tự động (SenSơ). + Căn cứ theo chiều rộng của mặt đường thi công và mức độ đảm bảo giao thông trên tuyến đường nhà thầu sẽ đệ trình chiều rộng vệt rải từ 3, 5-7, 0m để Kỹ sư quyết định trước khi rải. + Việc kết thúc vệt rải của một ngày của vệt trái và phải phải lệch nhau ít nhất 1m + Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá vệt rải khoảng 5 - 7 mét mới được ngừng hoạt động. Dùng bàn trang nóng, cào sắt vun vén cho mép cuối vệt rải đủ chiều dầy và thành một đường thẳng vuông góc với trục đường. Đặt thanh gỗ chắn dọc theo mép cuối vệt rải trước khi lu lèn. + Trước khi rải tiếp phải sửa sang lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang và quét một lớp mỏng nhựa lỏng đông đặc hay nhũ tương nhựa phân tích nhanh (Hoặc sấy nóng chỗ nối tiếp bằng thiết bị chuyên dùng ) Để đảm bảo sự kết dính tốt giữa vệt rải cũ và vệt rải mới. + Khi máy rải làm việc bố trí công nhân cầm bàn trang xẻng, cào sắt đi theo máy để làm công vệc sau: + Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ, lấy từ trong phễu máy rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm của mối nối. + Xúc bỏ những chỗ hỗn hợp mói rải bị quá thiếu nhựa hoạc thừa nhựa bị bù vào đó hỗn hợp tốt. + Gạt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải. + Trường hợp máy đang rải bị mưa đột ngột thì báo ngay về xưởng trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp. + Khi lớp bê tông nhựa đã được lu lèn đến khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đủ lượt lu yêu cầu. + Khi rải thủ công ở chỗ cá biệt hẹp, phải tuân thủ các điều quy định sau: 1 ĐỒ ÁN XAY DỰNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ GTCC-K50 + Dùng xẻng súc hỗn hợp đổ thấp tay, không được hắt từ xa để tránh phân tầng. Dùng cào và bàn trang chải đều thành một lớp bằng phẳng đạt độ rốc ngang yêu cầu, có bề dầy bằng 1, 35 - 1, 45 bề dầy thiết kế. + Rải thủ công đồng thời với rải máy để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy, để đảm bảo mặt đường đồng nhất không có vệt nối. + Sử dụng máy san tự hành để rải hỗn hợp bê tông nhựa thì phải tuân theo các qui định sau: + Ô tô đổ thành luống dọc theo trục đường. Chiều dài của mỗi luống được tính toán tuỳ theo khối lượng hỗn hợp trên mỗi ôtô và bề rộng vệt cần rải, bề dầy lớp bê tông nhựa. + Máy san, san thành lớp có rốc ngang theo thiết kế, bề dầy bằng, 1, 30 - 1, 35 bề dầy thiết kế không để hỗn hợp phân tầng trong khi san. + Chỉ tiếp tục đổ hỗn hợp bê tông nhựa xuống đường khi máy san đã kết thúc một đợt san. + Công nhân theo máy san kịp thời làm các việc đã nêu ở trên - Lu lèn BTN hạt thô: + Máy rải lớp BTN xong đến đâu, máy lu phải tiến theo đến đó, cần tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữ nhiệt độ lu lèn có hiệu quả nhất. Quá trình lu lèn như sau: + Đầu tiên dùng lu nhẹ bánh cứng 5-8T , vận tốc lu V= 1.5-2.0Km / h. + Dùng lu bánh lốp 10-12T, vận tốc lu 5 lượt đầu 2-3Km/h, về sau tăng lên 56Km/h. + Cuối cùng dùng lu bánh cứng 12T, V= 2-3 Km /h. Việc quyết định số lượt lu của mỗi loại lu trên một đIểm được quyết định bởi Kỹ sư tư vấn thông qua đầm thí điểm của vệt rải thí điểm. Máy rải lớp bê tông nhựa đến đâu máy lu phải tiến theo để lu lèn ngay đến đó. Cần tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữ nhiệt độ lu lèn có hiệu quả nhất Phải tính toán để có thể đạt được tổng số lượng lu cần thiết trước khi nhiệt độ của lớp bê tông nhựa rải nóng giảm xuống đến 700 C - Khi lu lèn bằng lu bánh cứng cần theo các quy định và trình tự sau: + Đầu tiên lu nhẹ (5 - 8T), đi 2 - 4 lần trên một điểm, tốc độ lu từ 1, 5 - 2km/ giờ. + Tiếp theo lu nặng (10 -12T), đi 15 - 20 lần trên một điểm, tốc độ lu là 2km/ giờ trong 6 - 8 lượt đầu về sau tăng dần lên 3 - 5 km / giờ. - Khi lu lèn bằng lu rung phối hợp với lu bánh cứng cần theo các quy định và trình tự sau: + Đầu tiên lu (4 -8 T) đi 2. 3 lần trên một điểm, bộ phận rung không hoạt động, tốc độ lu từ 1, 5 - 2 Km/ giờ. + Tiếp theo lu (4 - 8 T)đi 2.- 4 Lần / điểm bộ phận rung không hoạt động tốc độ lu 2km/ giờ. + Cuối cùng lu nặng bánh cứng (10 - 12T) đi 6 -10 lần /điểm, tốc độ lu 5km/ giờ. - Phối hợp lu bánh lốp với lu bánh cứng. + Đầu tiên lu nhẹ bánh cứng 2-3 lần/một điểm. + Tiếp theo lu bánh hơi 14 - 30T đi 8- 10 lần / điểm, tốc độ lu 3- 5 lượt đầu tư 2 3 km/ giờ, về sau tăng 5- 8 km/ giờ. 1 ĐỒ ÁN XAY DỰNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ GTCC-K50 + Cuối cùng lu nặng bánh cứng (10 -12 T) đi 2- 4 lần / điểm tốc độ lu là 2- 3 km giờ. + Thi công vào mùa đông lúc nhiệt độ dưới 100C(150C) hoặc khi rải hỗn hợp bê tông nhựa nhiều đá răm thì dung ngay lu bánh hơi (30- 40T)đi 10- 12 lần / điểm và cuối cùng dùng lu nặng (10 - 12T)đi 2- 4 lần / điểm. ở chỗ rải bằng thủ công đầu tiên phải lu bằng lu nhẹ (5-8 T ) đi 3- 4 lần / điểm tốc độ lu là 1, 5- 2 km/ giờ.sau đó phối hợp với các lu khác. Tổng số lượt lu phải tăng thêm 20 - 30 % so với khi rải bằng máy rải có thanh đầm. Máy lu đi dần từ mép mặt đường vào giữa rồi từ giữa ra mép, vết bánh lu đè lên nhau ít nhất từ 15- 20 cm. Khi lu lèn trên vệt rải thứ nhất, cần chừa lại một rải rộng 10cm kể từ mép vệt rải (về phía tim đường ).Khi lu lèn lên vệt thứ hai thì dành những lượt lu đầu tiên cho mối nối dọc giữa vệt này và vệt vừa rải bên cạnh. Sau một hai lượt lu đầu tiên của lu nhẹ, phải kiểm tra độ rốc ngang bằng thước mẫu, và độ bằng phẳng bằng thước dài 3m, bổ khuyết ngay những chỗ chưa đạt yêu cầu khi hỗn hợp còn nóng Sau khi lu lèn xong nếu phát hiện thấy những chỗ cục bộ hư hỏng(rời rạc, quá nhiều nhựa, bong bật nứt nẻ …) phải đào bỏ ngay khi hỗn hợp còn chưa nguội hẳn, rồi quét sạch, bôi lớp nhựa lỏng, hay lớp mỏng nhựa đặc nóng ở đáy và xung quanh mép rồi đổ hỗn hợp bê tông nhựa có chất lượng tốt vào và lu lèn lại. Trong quá trình lu lèn phải thường xuyên bôi ướt mặt bánh lu bằng nước, hoặc hỗn hợp nước + dầu hoả theo tỷ lệ 1/1. Tại vị trí mối nối rải giữa ngày hôm trước và ngày hôm sau phảI được sấy nóng để đảm bảo sự liên kết vật liệu giữa hai ngày thi công. Sau khi thi công xong Lớp BTN hạt thô và được kỹ sư tư vấn chấp thuận thì mới được thi công hạng mục tiếp theo. III.Tưới nhựa dính bám và thi công lớp BTN hạt mịn dày 5cm toàn bộ mặt đường (từ ngày 5/4 đến 25/5/2013) - Công tác chuẩn bị: + Dùng ván khuôn cao khoảng 5, 0 cm rộng 6-7 cm, chiều dài một thanh 2, 2-2, 4 m để tránh bị vênh, có khoan lỗ Φ14, khoảng cách các lỗ khoan khoảng 1, 5m và dùng đinh thép Φ12 đóng giữ chặt ván khuôn theo hai mép vệt cần rải. + Dùng máy ép khí và nhân công vệ sinh sạch mặt đường cần rải BTN. + Tưới nhựa dính bám T/C = 0, 8 - 1.2 Kg / m2 - Tiến hành rải BTN: + Bê tông nhựa hạt mịn được vận chuyển bằng ôtô tự đổ từ trạm trộn đặt tại đầu tuyến tới công trường.Nhiệt độ BTN lúc xuất xưởng 150-160độ, nhiệt độ lúc lu lèn 70-130 độ. + Tiến hành rải BTN hạt mịn bằng máy rải NIGATA có hệ thống điều khiển tự động (SenSơ). + Ta chia làm hai vệt để rải, mỗi vệt rộng 5.50m. - Lu lèn BTN hạt mịn: Máy rải lớp BTN xong đến đâu, máy lu phải tiến theo đến đó, cần tranh thủ lu lèn khi hỗn hợp còn giữ nhiệt độ lu lèn có hiệu quả nhất. Quá trình lu lèn như sau: 1 ĐỒ ÁN XAY DỰNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ GTCC-K50 + Đầu tiên dùng lu nhẹ bánh cứng 5-8T đi 2-3 lượt / điểm, V= 1.5-2.0Km / h. + Dùng lu bánh lốp 12T, đi 8-10 lượt / đIểm, tốc độ 5 lượt đầu 2-3Km/h, về sau tăng lên 5-6Km/h. + Cuối cùng dùng lu bánh cứng 12T đi 2-4 lượt / điểm, V= 2-3 Km /h. Việc quyết định số lượt lu của mỗi loại lu trên một điểm được quyết định bởi Kỹ sư tư vấn thông qua đầm thí điểm của vệt rải thí điểm. Trong quá trình lu lèn phải thường xuyên bôi ướt mặt bánh lu bằng nước, hoặc hỗn hợp nước + dầu hoả theo tỷ lệ 1/1. - Một số chú ý: + Khi máy lu khởi động, đổi hướng tiến lùi phải thao tác nhẹ nhàng, không làm xô đẩy hỗn hợp. Máy lu không được đỗ lại trên lớp BTN chưa được lu lèn chặt hoặc chưa nguội hẳn. + Sau 1-2 lượt lu nhẹ đầu tiên, phải kiểm tra độ dốc ngang bằng thước 3m và bổ xung ngay những chỗ chưa đạt yêu cầu khi hỗn hợp còn nóng. + Sau khi lu lèn xong, nếu thấy những chỗ cục bộ hư hỏng (Rời rạc, quá nhiều nhựa, bong bật, nứt nẻ...) phải đào bỏ ngay khi hỗn hợp chưa nguội hẳn, rồi quét sạch, bôi lớp nhựa lỏng ở đáy và xung quanh thành mép, sau đó đổ BTN có chất lượng tốt và đầm chặt. + Cuối mỗi vệt rải đặt ván khuôn ngang tạo mối nối ngang thẳng góc và sử dụng luôn ván khuôn ngang cho xe chạy êm thuận. + Tại mối nối giữa ngày hôm trước và hôm sau phải được đốt nóng tới nhiệt độ Quy trình thi công và nghiệm thu các lớp kết cấu áo đường đó xác định. Ta xác định được trình tự thi công chi tiết kết cấu áo đường như sau: STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 cụng tỏc Thi công đắp lề trước lần 1 Định vị tim đường, mép phần xe chạy, mép lề đường Vận chuyển thành chắn, cọc sắt Lắp dựng thành chắn, cọc sắt lần 1 Tưới ẩm bề mặt lề đường lần 1, 2l/m2 Vận chuyển đất đắp lề đường lần 1 San rải đất đắp lề lần 1, Kr=1,4 Đầm nén sơ bộ đất đắp lề lần 1 Đầm nén chặt đất đắp lề lần 1, K95 Thi công lớp móng dưới: Cấp phối đá dăm loại I(dày 35cm) Tháo, dỡ thành chắn lần 1 San sửa bề mặt nền đường. Lu tăng cường bề mặt nền đường Tưới ẩm tạo dính bám với nền đường, 2l/m2 Vận chuyển cấp phối đá dăm Rải cấp phối đá dăm, Kr=1,3 1 ĐỒ ÁN XAY DỰNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 GTCC-K50 Lu sơ bộ cấp phối đá dăm loại I, kết hợp bù phụ Lu lèn chặt cấp phối đá dăm loại I Lu hoàn thiện Tưới nhũ tương lên bề mặt cấp phối đá dăm1l/m2 Thi công đắp lề trước lần 2 Vận chuyển thành chắn, cọc sắt Lắp dựng thành chắn, cọc sắt lần 2 Tưới ẩm bề mặt lề đường lần 2, 2l/m2 Vận chuyển đất đắp lề đường lần 2 San rải đất đắp lề lần 2, Kr=1,4 Đầm nén chặt đất đắp lề lần 2 Thi công lớp móng trên: CPĐD loại 1, dày 30cm Thỏo, dỡ thành chắn lần 2 Đào rónh thoỏt nước tạm thời Tưới ẩm tạo dính bám, 2l/m2 Vận chuyển CPĐD loại 1 Rải CPĐD loại 1, Kr=1,3 Lu lèn sơ bộ lớp CPĐD loại 1 , kết hợp bù phụ Lu lèn chặt lớp CPĐD loại 1 bằng lu bánh lốp Lu lèn hoàn thiện lớp CPĐD loại 1 Thi công đắp lề trước lần 3 Lấp rónh thoỏt nước tạm thời Vận chuyển thành chắn, cọc sắt Lắp dựng thành chắn, cọc sắt lần 3 Tưới ẩm bề mặt lề đường lần 3, 2l/m2 Vận chuyển đất đắp lề đường lần 3 San rải đất đắp lề lần 3, Kr = 1,4 Đầm nén chặt đất đắp lề lần 3 Thi cụng lớp nhựa thấm Thỏo, dỡ thành chắn lần 3 Chờ mặt đường khô se Thổi sạch bụi, chải mặt đường cho lộ đá lớn Tưới lớp nhũ tương nhựa thấm, 1.2l/m2 Chờ cho nhũ tương phân tích, 2 ngày Thi công lớp mặt dưới BTN thô, dày 7cm Vệ sinh mặt đường Tưới nhựa dính bám với lớp móng trên, 0.8l/m2 Vận chuyển BTN thô 1 ĐỒ ÁN XAY DỰNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 GTCC-K50 Rải BTN thụ, Kr=1,3 Lu sơ bộ BTN , kết hợp bù phụ Lu lốn chặt BTN thô Lu hoàn thiện BTN thô Thi cụng lớp mặt trờn BTN mịn, dày 5cm Vệ sinh mặt đường Tưới nhựa dính bám với lớp mặt dưới, 0.8l/m2 Vận chuyển BTN mịn Rải BTN mịn, Kr=1,3 Lu sơ bộ BTN mịn, kết hợp bù phụ Lu lốn chặt BTN mịn Lu hoàn thiện BTN mịn Kiểm tra hoàn thiện mặt đường CHƯƠNG 6 TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ I.Khối lượng thi công nền Khối lượng thi công nền : Khối lượng đào :32111.39 m3 Khối lượng đắp K95 :12566.77m3 Khối lượng đào rãnh :344.91m3 II.Khối lượng thi công mặt Trên cơ sở phân tích hồ sơ dự án khả thi, tổng hợp khối lượng thi công mặt đường trên suốt chiều dài tuyến AB đó lựa chọn. Ta cú cỏc dữ liệu sau: -Diện tích thi công mặt đường - Phần mặt đường xe chạy : Cụng thức: Fm=Bm*L Trong đó: Fm : Diện tích mặt đường cần phải thi công Bm : Bề rộng mặt đường , Bm = 5.5(m) L: Chiều dài tuyến L = 1576.02 (m) => F=5.5*1576.02=8668.11(m2) - Phần lề gia cố : Fgc=Bgc*L = 1*1576.02 = 1576.02 (m2) Trong đó: Bgc = 2x0.5 =1 (m) bề rộng lề gia cố 1

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét