TCVN 8809 : 2011
8.2.1.7. Tốc độ xe và chiều rộng khe hở của thiết bị rải đá chèn được điều chỉnh phù hợp với lượng đá
quy định cho 1 m2 mặt đường.
8.2.1.8. Khi rải đá cơ bản (19/37,5) mm bằng thủ công, trước hết phải đặt các con xúc xắc bằng gỗ có
chiều cao bằng chiều dày lớp đá dăm thấm nhập trước khi lu lèn để làm cữ.
Nếu dùng ky để ra đá dăm cơ bản, phải đổ ky đá này ép sát với ky đá kia rồi dùng cào san ra, mà
không được tung đá.
Có thể dùng xe cải tiến chở đá dăm cơ bản và đổ thành đống nhỏ trên lòng đường, khoảng cách các
đống đá dăm dưới 5 m.
Đối với đá chèn, dùng ky tung đá đều lên mặt sau khi đã tưới nhựa, và dùng chổi quét đá chèn vào các
khe lớp đá dăm cơ bản.
8.2.2. Phun tưới nhựa nóng
8.2.2.1. Nhựa đặc (60/70) đun nóng đến 160C được phun tưới theo định mức và theo thứ tự lượt tưới
( xem Bảng 3) bằng xe phun nhựa. (Nếu được phép dùng nhựa (40/60), cần đun nóng đến 170C; nếu
dùng nhựa (85/100) cần đun nóng đến 150C).
8.2.2.2. Lượng nhựa nóng phun thấm vào lớp đá dăm phải đều khắp cả chiều rộng và chiều dày của
lớp đá. Người điều khiển phải xác định tương quan giữa tốc độ của xe, tốc độ bơm nhựa, chiều cao
của cần phun, bề rộng của dàn tưới, góc đặt của các lỗ phun phù hợp với biểu đồ phun nhựa kèm theo
của từng loại xe phun nhựa, nhằm đảm bảo lượng nhựa phun tưới trên 1 m2 mặt đường phù hợp với
định mức. Sai lệch cho phép 5%. Thông thường tốc độ xe phun nhựa từ 5 km/h đến 7 km/h.
8.2.2.3. Để tránh lượng nhựa không đều khi xe bắt đầu chạy và khi xe dừng lại cần trải một băng giấy
dày hoặc một tấm tôn mỏng lên mặt đường tại những vị trí tiếp giáp trên một chiều dài khoảng 2m, sau
khi phun nhựa xong thì di chuyển tấm ấy đến vị trí khác.
8.2.2.4. Dùng cần phun nhựa cầm tay tưới bổ sung những chỗ thiếu nhựa; ở những chỗ thừa nhựa
cần phải thấm bỏ. Công việc này phải hoàn thành thật nhanh để rải đá chèn kịp thời khi nhựa đang
còn nóng.
8.2.2.5. Ở những đoạn đường dốc lớn hơn 4%, xe phun nhựa phải đi từ dưới lên để nhựa không chảy
dồn xuống.
8.2.2.6. Lượng nhựa chứa trong thùng (xi-téc) của xe phun nhựa phải tính toán sao cho khi phun tưới
xong một đoạn có chiều dài đã định trước vẫn còn lại trong thùng chứa ít nhất 10% dung tích thùng,
nhằm để bọt khí không lọt vào phía trong hệ thống phân phối nhựa, làm sai lệch chế độ phun nhựa
thích hợp đã tiến hành trước đó.
8.2.2.7. Phải ngừng ngay việc phun tưới nhựa nếu máy phun gặp sự cố kỹ thuật, hoặc trời mưa.
8.2.2.8. Khi tưới nhựa bằng thủ công phải tưới dải này chồng lên dải kia 2 cm đến 5 cm. Người tưới
phải khống chế bước chân để lượng nhựa được tưới đều. Chiều dài mỗi dải phải được tính toán sao
cho lượng nhựa chứa trong bình vừa đủ để tưới cho cả lượt đi và lượt về theo định mức đã quy định.
Vòi tưới phải được rửa sạch bằng dầu hỏa và vẩy khô dầu mỗi khi các lỗ bị tắc.
8.2.3. Lu lèn
8.2.3.1. Tất cả các giai đoạn lu lèn đá đều không tưới nước.
8.2.3.2. Lu lèn lớp đá dăm cơ bản (19/37,5) mm bằng lu nhẹ bánh thép (6-8) T cho đá ổn định, lu (4 5) lượt/1 điểm, tốc độ 2 km/h. Sau đó dùng lu bánh thép 10T lu (5 - 6) lượt/1 điểm, tốc độ nhỏ hơn
5km/h; tốt nhất là dùng lu bánh hơi tải trọng bánh 2,5 T, bề rộng lu lớn hơn hay bằng 1,5 m lu (5 - 6)
lượt/1 điểm, tốc độ tăng dần từ 3 km/h lên 10 km/h. Không để đá dăm cơ bản vỡ nhiều khi lu lèn, nếu
có cục bộ phải đào bỏ, thay đá mới vào và điều chỉnh việc lu lèn. Cần bù phụ kịp thời đá dăm cơ bản
9
TCVN 8809 : 2011
ngay trong những lượt lu đầu tiên bằng lu nhẹ.
8.2.3.3. Lu lèn đá chèn (9,5/19) mm bằng lu bánh thép (8 - 10) T, lu (4 - 6) lượt/1 điểm, tốc độ 2 km/h.
Vừa lu vừa quét đá chèn xuống các khe của lớp đá dăm cơ bản. Không được để đá chèn vỡ nhiều
dưới bánh lu.
8.2.3.4. Lu lèn đá chèn nhỏ (4,75/9,5)mm trên lớp đá dăm thấm nhập nhựa bằng lu bánh thép (6 - 8)T,
lu (6 - 8) lượt/1 điểm, tốc độ 2 km/h và tăng dần lên 5km/h cho các lượt lu sau. Tốt nhất là dùng lu
bánh hơi, lu (5 - 6) lượt/1 điểm, tốc độ 3 km/h rồi tăng dần lên 8 km/h.
8.2.3.5. Xe lu đi từ mép vào giữa, từ chỗ thấp lên chỗ cao, vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm.
Phải giữ bánh lu luôn khô và sạch.
8.2.3.6. Hoạt động của các xe lu ở các giai đoạn phải theo đúng sơ đồ lu lèn đã thiết lập và đã được
điều chỉnh cho hợp lý sau khi thi công đoạn thử nghiệm.
8.2.3.7. Việc lu lèn lớp mặt đường đá dăm thấm nhập nhựa nóng còn được tiếp tục nhờ bánh xe ô tô
khi thông xe nếu thực hiện tốt các quy định ở Điều 8.2.4.
8.2.4. Bảo dưỡng
8.2.4.1. Mặt đường đá dăm thấm nhập nhựa nóng sau khi thi công xong có thể cho thông xe ngay.
Trong 2 ngày đầu cần hạn chế tốc độ xe không quá 15 km/h, và không quá 25 km/h trong vòng (10 15) ngày sau khi thi công. Cần đặt các biển báo hiệu để hạn chế tốc độ.
8.2.4.2. Sau khi thi công cần bố trí người theo dõi bảo dưỡng ít nhất trong 15 ngày để quét các viên đá
nhỏ rời rạc bị bắn ra ngoài khi xe chạy, sửa chữa các chỗ lồi lõm cục bộ, chỗ thiếu hay chỗ thừa đá,
nhựa.
9. Kiểm tra, Giám sát và Nghiệm thu
9.1. Việc kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên trước, trong và sau khi thi công.
9.2. Kiểm tra, giám sát công việc chuẩn bị lớp móng trước khi làm lớp đá dăm thấm nhập nhựa bao
gồm:
- Kiểm tra lại cao độ và kích thước hình học của móng đường theo các biên bản nghiệm thu trước đó;
- Kiểm tra chất lượng vá ổ gà, bù vênh ..., nếu là mặt đường cũ;
- Kiểm tra độ sạch, mức độ khô ráo của bề mặt móng đường;
- Kiểm tra mức độ rỗng của bề mặt móng đường; (Quan sát bằng mắt thường)
- Kiểm tra kỹ thuật tưới thấm bám (theo Điều 7.1.4), lượng nhựa, độ đồng đều, thời gian chờ đợi nhựa
lỏng đông đặc (hay nhũ tương nhựa phân tích).
9.3. Kiểm tra các thiết bị xe máy
9.3.1. Kiểm tra về sự hoạt động bình thường của các bộ phận của xe phun nhựa, xe và thiết bị rải đá
dăm, rải đá chèn, các máy lu.
9.3.2. Đối với các bộ phận của xe phun nhựa cần kiểm tra:
- Tình trạng cách nhiệt của thùng chứa nhựa; nhiệt độ của nhựa nóng trong thùng chứa không được
giảm xuống quá 2,5C trong mỗi giờ;
- Độ chính xác của đồng hồ đo tốc độ xe là 1,5%, của tốc độ máy bơm nhựa 1,5%, của đồng hồ đo
dung lượng nhựa 2%, của nhiệt kế đo nhiệt độ nhựa nóng 5C;
- Chiều cao của dàn phun thích hợp với biểu đồ tưới nhựa của từng loại xe, tương ứng với tốc độ xe,
tốc độ bơm và định lượng nhựa phun tưới cho 1m2;
- Độ đồng đều của lượng nhựa đã phun tưới xuống mặt đường được kiểm tra bằng cách đặt các khay
bằng tôn mỏng có kích thước đáy 25 cmx40 cm trên mặt đường để hứng nhựa khi xe phun nhựa đi
10
TCVN 8809 : 2011
qua. Cân khay trước và sau khi xe đã phun nhựa, lấy hiệu số sẽ có được lượng nhựa đã phun tưới
trên 0,1 m2; cần đặt 3 hộp trên một mặt cắt ngang. Chênh lệch lượng nhựa tại các vị trí đặt khay không
được quá 15%;
- Chênh lệch giữa lượng nhựa trung bình đã phun trên 1 m2 với định mức không quá 5%.
9.3.3. Đối với xe và thiết bị rải đá chèn, cần kiểm tra độ nhẵn và bằng phẳng của đáy thùng ben, sự
hoạt động của cửa xả và khe xả đá chèn, sự hoạt động của trục quay phân phối ngang và yếm chắn
của thiết bị rải đá.
Số lượng đá chèn trung bình đã rải thực tế trên 1m2 được phép chênh lệch với định mức không quá
8%.
9.3.4. Đối với máy rải đá dăm cơ bản chuyên dùng cần kiểm tra sự làm việc bình thường của bộ phận
phân phối đá; đầm chấn động của máy rải hoạt động tốt; chiều cao tấm san phù hợp với chiều dày của
lớp đá dăm chưa lu lèn.
9.3.5. Đối với máy lu bánh hơi cần kiểm tra tình trạng lốp, áp suất hơi, tải trọng bánh (lớn hơn hay
bằng 2,5T), ...
9.3.6. Kiểm tra dụng cụ thi công thủ công (theo Điều 7.2.2).
9.4. Kiểm tra chất lượng vật liệu
9.4.1. Đá
- Trước khi sử dụng phải lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu theo Bảng 1. Cứ 1000 m3 phải thí nghiệm 1 tổ
mẫu.
- Kiểm tra độ khô ráo, độ sạch của đá dăm cơ bản, đá chèn, nhất là sau các ngày mưa.
9.4.2. Nhựa đường
- Đối với nhựa đường đặc cần kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại TCVN 7493:2005 (trừ
chỉ tiêu độ nhớt động học ở 135C) cho mỗi đợt nhập nhựa đường. Ngoài ra cần kiểm tra mỗi ngày
một lần độ kim lún ở 25C và nhiệt độ hóa mềm của mẫu nhựa lấy trực tiếp từ thùng nấu nhựa sơ bộ ở
trạm nấu nhựa.
- Trong mỗi ngày thi công tưới nhựa, cần lấy nhựa trực tiếp từ bộ phận phân phối nhựa của xe phun
nhựa để kiểm tra chất lượng, chủ yếu để kiểm tra độ kim lún, nhiệt độ hóa mềm.
- Kiểm tra nhiệt độ của nhựa nóng, trước khi bơm vào xi-tec xe phun nhựa và trước khi phun tưới
nhựa. Sai lệch cho phép là 10C (Đối với nhựa 60/70 nhiệt độ yêu cầu 160C10C, với nhựa 40/60
nhiệt độ yêu cầu 170C10C và với nhựa 85/100 nhiệt độ yêu cầu 150C10C).
- Nhựa đã đun đến nhiệt độ thi công không được giữ lâu quá 8 giờ.
- Đối với nhựa lỏng MC30, MC70 hoặc nhũ tương nhựa đường để tưới thấm bám cần kiểm tra các chỉ
tiêu chất lượng theo quy định tại các tiêu chuẩn tương ứng TCVN 8818-1:2011 và 22TCN 354-06 cho
mỗi đợt nhập vật liệu nhựa.
9.5. Kiểm tra giám sát trong khi thi công
- Kiểm tra, giám sát việc rải đá dăm cơ bản đúng kích cỡ, đúng định mức, đủ chiều dày trước khi lu lèn.
- Kiểm tra việc phun tưới nhựa nóng, bảo đảm định mức cho mỗi lượt tưới, sự đồng đều, độ sâu nhựa
thấm vào lớp đá dăm, nhiệt độ nhựa khi tưới.
- Kiểm tra, giám sát việc rải đá chèn, bảo đảm rải kịp thời khi nhựa còn nóng, bảo đảm định mức, kín
mặt nhựa, việc quét đá thừa và bổ sung kịp thời chỗ thiếu.
- Kiểm tra việc rải đá, tưới nhựa ở các vị trí tiếp giáp.
- Kiểm tra việc lu lèn: sơ đồ lu, số lần lu trên một điểm trong mỗi giai đoạn lu lèn, tốc độ lu, tình trạng đá
11
TCVN 8809 : 2011
dưới bánh xe lu.
- Kiểm tra, giám sát công việc bảo dưỡng để tạo điều kiện tốt cho lớp đá dăm thấm nhập nhựa nóng
đảm bảo chất lượng.
9.6. Nghiệm thu
Sau khi thi công xong lớp mặt đường đá dăm thấm nhập nhựa nóng khoảng 15 ngày thì tiến hành
nghiệm thu theo các tiêu chuẩn sau (xem Bảng 4).
Bảng 4 - Tiêu chuẩn nghiệm thu lớp mặt đường đá dăm thấm nhập nhựa nóng
Các tiêu chuẩn chất lượng và
Phương pháp kiểm tra
kích thước hình học
đánh giá
1. Nhựa lên đều, đá nhỏ phủ đều kín Quan sát bằng mắt
mặt
2. Đá nhỏ không bị bong bật
Quan sát bằng mắt
3. Đá nhỏ không bị vỡ vụn
4. Không bị lồi lõm cục bộ do thừa,
thiếu đá hoặc nhựa
5. Độ bằng phẳng mặt đường đá
dăm thấm nhập nhựa nóng (Đo tại 4
mặt cắt cho 100 m mặt đường. Ở
mỗi mặt cắt ngang đo tại mỗi làn xe
và cách mép mặt đường tối thiểu
0,6m)
6. Chiều dày lớp mặt đường đá dăm
thấm nhập và chiều sâu nhựa thấm
nhập (kiểm tra 5 mặt cắt ngang cho
1Km. Ở mỗi mặt cắt ngang kiểm tra 3
vị trí; tim đường và cách mép mặt
đường tối thiểu 0,6 m)
7. Bề rộng lớp mặt đường (Đo tại 10
mặt cắt ngang cho mỗi km)
Quan sát bằng mắt
Quan sát bằng mắt
Đo bằng thước dài 3m
đặt song song với tim
đường (Khuyến khích đo
bằng thiết bị đo chỉ số IRI
- độ gồ ghề quốc tế, nếu
có điều kiện và chiều dài
mặt đường lớn)
Đào hố sâu hết chiều dày
lớp mặt đường đá dăm
thấm nhập nhựa, mỗi
cạnh hố khoảng 25cm.
Đo chiều dày bằng thước
và quan sát chiều sâu
nhựa thấm.(1)
Đo bằng thước dây
Tiêu chuẩn
Đá nhỏ phủ kín mặt đường, không
dưới 98% diện tích
Sau 15 ngày kể từ ngày thi công
xong, xe chạy với tốc độ 20 km/h
đá không bị bong bật
70% số khe hở đo được không
quá 7,0 mm; còn lại không quá
10mm và theo quy định của
22TCN 16-79)
(IRI ≤ 3,0 m/km theo quy định của
22TCN 277-01)
Sai lệch không quá 10% chiều dày
thiết kế.
Nhựa phải thấm hết cả chiều dày
của lớp đá dăm và không đọng
nhiều ở đáy hố.
Sai lệch không quá (-10 cm)
8. Độ dốc ngang (Đo tại 10 mặt cắt Đo bằng thước mẫu có Sai lệch không quá 0,5%
ngang cho mỗi km)
ống thủy bình (bọt nước)
CHÚ THÍCH:
(1)
Các hố đào kiểm tra (ở điểm 6) phải được lấp lại theo đúng quy cách, theo đúng vật liệu, bảo đảm chất lượng
đầm lèn ngay trong ngày, không được để qua đêm.
10. An toàn lao động và Bảo vệ môi trường
10.1. Tại kho chứa nhựa, nơi nấu nhựa
10.1.1. Phải triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao
động hiện hành.
Ngoài ra cần chú ý thực hiện các điều sau:
10.1.2. Ở những nơi có thể xảy ra đám cháy (kho, nơi chứa nhựa đường, nơi chứa nhiên liệu, ...) phải
có sẵn các dụng cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô, bình bọt dập lửa, bể nước và các lối ra phụ, ...
12
TCVN 8809 : 2011
10.1.3. Nơi nấu nhựa đường phải cách xa các công trình xây dựng dễ cháy và các kho tàng khác ít
nhất 50m. Những chỗ có nhựa đường rơi vãi phải được dọn sạch và rắc cát.
10.2. Tại hiện trường thi công lớp đá dăm thấm nhập nhựa nóng
10.2.1. Khi thi công trên các đoạn đường đang khai thác để đảm bảo an toàn giao thông phải tuân thủ
theo các quy định hiện hành.
10.2.2. Công nhân phục vụ theo xe phun nhựa phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao
động.
10.2.3. Phải có trạm y tế sơ cứu gần công trường thi công, đặc biệt sơ cứu bỏng nhựa, sơ cứu tai nạn
về điện, ...
10.2.4. Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa điều
chỉnh để máy hoạt động tốt và an toàn. Ghi vào sổ trực ban ở hiện trường về tình trạng, các hư hỏng
của máy, thiết bị và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
10.2.5. Khi thi công xong phải thu dọn, không để nhựa, đá lấp cống rãnh, rơi vãi trên lề đường, dưới
chân taluy, không để nhựa dính bám làm bẩn các công trình, cây cối ven đường.
13
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét