Thứ Hai, 4 tháng 4, 2016

Lập dự án đầu tư,thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công tuyến AB thuộc Huyện Krông búk tỉnh Đắc Lắk

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phần I - Thiết kế cơ sở này và đi qua một số khu vực dân cư. Nói chung, yếu tố địa hình đảm bảo cho đường có chất lượng khai thác cao. 2. Điều kiện địa chất và địa chất cơng trình - Địa tầng từ trên xuống dưới như sau: a. Lớp 1- Đất lẫn hữu cơ, đất ruộng : Có chiều dày từ 0,3m đến 0.6m. Lớp này bố trí ở tất cả các hố khoan. b. Lớp 2- Lớp á sét : Có chiều dày từ 3÷6m. Lớp này phân bố ở tất cả các hố khoan. c. Lớp 3- Lớp đá trầm tích bị phong hố : Có chiều dày từ 2÷4m. Lớp này phân bố ở tất cả các hố khoan. d. Lớp 4- Lớp đá phong hố: Có chiều dày trên 3m. Lớp này cũng phân bố ở tất cả các hố khoan. - Khu vực tuyến đi qua có điều kiện địa chất cơng trình tương đối ổn định về các hiện tượng địa chất động lực, các hiện tượng địa chất bất lợi như sụt, trượt xảy ra ở diện nhỏ khơng ảnh hưởng đến tuyến đường. 3. Thủy văn Theo điều tra khảo sát địa chất, thuỷ văn thực hiện tháng 5/2004 cho thấy trong những năm gần đây đã xảy ra 1 trận lũ lịch sử vào năm 1980 trong phạm vi tuyến đường đi qua nhưng mức độ khơng nghiên trọng lắm. 4. Vật liệu xây dựng Do khu vực tuyến A-B đi qua là khu vực đồi núi nên vật liệu xây dựng tuyến tương đối sẵn. Qua khảo sát và thăm dò thực tế, tơi thấy vật liệu xây dựng tại khu vực này khá phong phú và dễ khai thác. 5.Đặc điểm khí tượng thuỷ văn 5.1. Khí hậu khu vực a. Khí hậu. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10, lượng mưa tương đối lớn, mùa này thường có bão từ Biển Đơng vào. Mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 ảnh hưởng của gió bắc và mưa phùn. b. Nhiệt độ 11 Sinh viên :Trần Minh Quế Lớp: Cơng trình GTCC-K50 11 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phần I - Thiết kế cơ sở Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 27oC biên nhiệt độ giao động của ngày và đêm chênh lệch nhau gần 100 mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau & cũng là thời kỳ khơ hanh, ở vùng cao cuối mùa hanh có mưa phùn. Nhiệt độ nóng nhất từ 39-400C. Nhiệt độ thấp nhất thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 1 từ 8-90. c. Độ ẩm Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 83%, độ ẩm cao nhất vào tháng 3 lên tới 93% ( dao động từ 80 đến 95% ). độ ẩm thấp nhất vào tháng 11,12 Độ ẩm ở đây thay đổi chênh lệch khá rõ rệt giữa các mùa ảnh hưởng của gió Lào làm cho độ ẩm ở đây giảm rất nhiều vào các tháng 4,5,6 hàng năm hạn hán thường xảy ra vào mùa này Cụ thể thể hiện trong bảng thể hiện độ ẩm giữa các tháng trong năm d. Mưa Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 lượng mưa lớn ,mùa này thường có bão từ bão thởi vào. Mùa hanh từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 120mm - Các số liệu cụ thể thu thập tại các trạm thuỷ văn của vùng được thể hiện trên biểu đồ lượng mưa. e. Gió Qua tài liệu thu thập được của trạm khí tượng thuỷ văn, tơi tập hợp và thống kê được các số liệu về các yếu tố khí hậu theo bảng sau: Bảng I : Nhiệt độ - Độ ẩm trung bình các tháng trong năm. Tháng Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) 1 9 83 2 23 88 3 25 93 4 30 92 5 32 91 6 35 90 7 38 88 8 33 87 9 28 86 10 26 86 11 21 85 12 8 84 12 Sinh viên :Trần Minh Quế Lớp: Cơng trình GTCC-K50 12 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phần I - Thiết kế cơ sở Bảng II : Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình các tháng trong năm. Tháng 1 2 3 4 Lượng mưa 25 3 5 Lượngbốchơi(mm 30 0 3 ) 4 0 3 5 6 7 8 9 10 11 1 70 10 18 25 30 260 21 11 2 5 40 8 52 0 70 0 74 0 85 80 0 76 5 50 0 4 6 0 13 Sinh viên :Trần Minh Quế Lớp: Cơng trình GTCC-K50 13 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phần I - Thiết kế cơ sở biĨu ®å hoa giã B 6.6 7.6 4.1 3.3 4.7 3.8 T 5.8 § 6.6 0.5 5.2 7.4 4.9 5.2 5.7 6.8 8.2 12.5 N 14 Sinh viên :Trần Minh Quế Lớp: Cơng trình GTCC-K50 14 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phần I - Thiết kế cơ sở 5.2. Đặc điểm thuỷ văn dọc tuyến Đặc điểm thuỷ văn dọc tuyến như sau: -Dọc tuyến hầu như khơng bị ngập lụt, úng thuỷ về mùa mưa do địa hình dốc xi về phía Đơng -Hiện tượng nước dềnh, nước ứ khơng xảy ra vì tuyến nằm trên sườn dốc. Tuyến đi qua các con suối có độ dốc tương đối lớn có lưu lượng nước đổ về lớn vào mùa mưa nhưng mùa khơ thì lại là những suối cạn thốt nước nhanh. 6. Kết luận - Kiến nghị Việc xây dựng tuyến AB là rất cần thiết, đáp ứng được u cầu về dân sinh, kinh tế, chính trị và sự phát triển ngày càng cao của khu vực. Việc xây dựng tuyến có nhiều thuận lợi như tận dụng được nhân cơng, vật liệu địa phương... Tuy nhiên khí hậu ở đây tương đối khắc nghiệt, mưa nhiều nắng gắt, hay có bão sẽ gây khơng ít khó khăn cho cơng tác xây dựng sau này. 15 Sinh viên :Trần Minh Quế Lớp: Cơng trình GTCC-K50 15 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phần I - Thiết kế cơ sở CHƯƠNG II XÁC ĐỊNH QUY MƠ VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA ĐƯỜNG 2.1. XÁC ĐỊNH CẤP HẠNG VÀ QUY MƠ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG Qua điều tra kinh tế cho kết quả dự báo về mật độ xe tuyến AB đến năm tương lai là N=2480 xcqđ/ngàyđêm, trong đó: o Xe đạp : 345 xe/ngày đêm o Xe máy : 645 xe/ngày đêm o Xe con : 795 xe/ngày đêm o Tải 2 trục : o Tải 3 trục : 395 xe/ngày đêm 145 xe/ngày đêm 2.1.1. Xác định cấp hạng đường Cấp hạng đường được xác định dựa theo chức năng ý nghĩa tuyến đường, tốc độ tính tốn và lưu lượng xe thiết kế. Theo quy trình TCVN 4054-05, với lưu lượng xe thiết kế là 2480xcqđ/ngđ cấp của đường được quy định là cấp IV. Theo u cầu thiết kế, tuyến đường thiết kế là đường nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố lớn. Vận tốc thiết kế của đường tương ứng với cấp IV, đồi núi với Vtt=40 km/h. 2.1.2. Xác định số làn xe Theo điều 4.2.2 quy trình TCVN 4054-05 số làn xe trên mặt cắt ngang được xác định theo cơng thức: n lx = n lx = N cdg Z.N lth N cdg Z.N lth = 0.29 (làn) Theo bảng 6 TCVN 4054-05 quy định đối với đường cấp IV vùng núi tốc độ thiết kế 40 km/h, số làn xe tối thiểu là 2 làn. Kiến nghị lấy theo quy trình: nlx= 2 làn. 16 Sinh viên :Trần Minh Quế Lớp: Cơng trình GTCC-K50 16

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét